Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ, công chức cũng được thôi việc khi có đơn xin nghỉ theo nguyện vọng và được cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức có thẩm quyền đồng ý; hoặc do có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức. Tuy nhiên, nếu vì các lý do sau đây thì công chức sẽ không được giải quyết cho thôi việc: Đang luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật/truy cứu trách nhiệm hình sự; Chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết khi được xét tuyển với cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chưa thanh toán xong các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của công chức với cơ quan, tổ chức, đơn vị; Đơn vị, cơ quan, tổ chức chưa bố trí được người thay thế hoặc do yêu cầu công tác mà không thể cho công chức nghỉ việc.
Trường hợp nghỉ thôi việc theo nguyện vọng, công chức bắt buộc phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị đưa ra quyết định thôi việc bằng văn bản nếu đồng ý cho công chức nghỉ việc; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;.
Về chế độ thôi việc, Điều 8 Nghị định 46/2010/NĐ-CP nêu rõ: Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này và chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.
Theo đó, các chế độ công chức được hưởng khi nghỉ việc gồm: Trợ cấp thôi việc. Mức trợ cấp thôi việc của công chức được tính theo Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau: Cứ mỗi năm làm việc làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng. Mức thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng. Trong đó, mức lương tính trợ cấp thôi việc của công chức gồm lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Cách tính thời gian làm việc để tính mức trợ cấp thôi việc cho công chức được quy định gồm tổng thời gian tính theo năm có đóng BHXH chưa nhận trợ cấp thôi việc/trợ cấp phục viên gồm các khoảng thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội; làm việc trong quân đội, công an; làm việc trong công ty nhà nước; làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan giao trong tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hội…; được cơ quan, tổ chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng; nghỉ được hưởng lương; nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, dưỡng sức… bị kỷ luật/chịu trách nhiệm hình sự mà đã được kết luận là oan, sai; bị tạm đình chỉ công tác; thời gian khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ…; nếu thời gian này lẻ thì dưới 3 tháng sẽ không được tính; từ đủ 3 - 6 tháng thì tính bằng1/2 năm làm việc; từ trên 6 - 12 tháng thì tính bằng 1 năm làm việc.
Ngoài ra, theo quy định của Luật BHXH, mức hưởng BHXH 1 lần của công chức nghỉ việc theo nguyện vọng được tính như sau: Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi./.
Trần Thu Hà - Ban Tổ chức Tỉnh ủy